Thứ Tư | 15/10/2014 16:07

Giá than bán cho sản xuất điện vẫn thấp hơn thị trường

Giá than bán cho sản xuất điện vẫn thấp hơn khoảng 2,6%- 5,8% so với giá bán than cho các hộ khác trong nước được điều chỉnh cùng đợt.
Theo thống kê của Cục Quản lý giá, than cho các hộ tiêu dùng trong nước từ đầu năm 2014 đến nay có 2 đợt điều chỉnh giá, có tăng, có giảm. Đợt 1 giảm giá than bán cho các hộ sản xuất trong nước từ ngày 1-3-2014 bằng giá thành sản xuất than bình quân kế hoạch năm 2014 của Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam (mức giảm từ 7%- 10% tùy chủng loại than). So với giá xuất khẩu tại thời điểm điều chỉnh giảm giá thì giá than bán cho các hộ tiêu thụ trong nước tương đương khoảng 89%- 99% so với giá xuất khẩu cùng chủng loại.

Đợt 2, một số loại than cục, than cám, than bùn tuyển được điều chỉnh giảm từ 1% đến 8% so với giá bán than trong nước hiện hành. Giá trong nước của các chủng loại than này bằng 90%- 99% so với giá xuất khẩu tương ứng. Một số loại than cám và than cục được điều chỉnh tăng từ 0,1%- 14% so với giá bán than trong nước hiện hành. Giá trong nước của các chủng loại than này bằng 90% - 99% so với giá xuất khẩu tương ứng.

Theo Cục Quản lý giá, giá than bán cho các hộ tiêu thụ trong nước (trừ than bán cho sản xuất điện) đang được thực hiện theo nguyên tắc thị trường, mức giá bán trong nước được điều chỉnh thấp hơn giá than xuất khẩu tối đa là 10%.

Riêng đối với giá than bán cho sản xuất điện cũng được điều chỉnh tăng 2 lần từ đầu năm đến nay. Từ ngày 1-1-2014, giá than bán cho sản xuất điện được điều chỉnh tăng bằng giá thành sản xuất than bình quân kế hoạch năm 2014 của Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam với tỷ lệ tăng khoảng từ 7%- 10% tùy từng loại.

Từ 22-7-2014, giá than bán cho sản xuất điện được điều chỉnh tăng thêm 5% - 7% do thuế tài nguyên tăng, tiền cấp quyền khai thác và phí sử dụng tài liệu địa chất tăng làm chi phí tăng khoảng 2.500 tỷ đồng (riêng than Cám 4b HG không tăng giá mặc dù chi phí tăng).

Tuy nhiên, sau khi điều chỉnh, giá than bán cho sản xuất điện vẫn thấp hơn khoảng 2,6%- 5,8% (bằng 94,2%- 97,4%) so với giá bán than cho các hộ khác trong nước được điều chỉnh cùng đợt (riêng chủng loại than cám 4b là bằng giá hộ khác do không điều chỉnh giá) và bằng 86%- 91% giá xuất khẩu cùng chủng loại.

Nguồn Báo Hải quan


Sự kiện