Thứ Năm | 21/11/2013 10:54

Xuất khẩu thủy sản tháng 10/2013 đạt kỷ lục 776 triệu USD

XK thủy sản Việt Nam trong tháng 10/2013 đã đạt mức kỷ lục 776 triệu USD, tăng gần 30% nhờ ngành tôm, đặc biệt tôm chân trắng.
Với sự gia tăng mạnh mẽ của mặt hàng tôm, nhất là tôm chân trắng tăng gấp hơn 3 lần, sự phục hồi nhẹ của mặt hàng cá tra (tăng 6,4%) và mực bạch tuộc (tăng gần 7%), XK thủy sản Việt Nam trong tháng 10/2013 đã đạt mức kỷ lục 776 triệu USD, tăng gần 30% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đây cũng là tháng kỷ lục của mặt hàng tôm với 404 triệu USD, tăng gần 74%, trong đó tôm chân trắng đạt 229 triệu USD, chiếm gần 57% tổng XK tôm, tôm sú đạt 153 triệu USD, chiếm 37,8%. Như vậy, tháng 10 giá trị XK tôm chân trắng đã vượt xa tôm sú.

Kết quả XK tôm 10 tháng cho thấy, tôm chân trắng chiếm tỷ trọng 49%, trong khi tôm sú chiếm trên 44%. Tôm chân trắng sẽ tiếp tục giữ vị trí chủ đạo trong những tháng tới và trong năm 2014. Mặc dù gặp khó khăn về nguồn nguyên liệu và chi phí đầu vào, nhưng kết quả XK vẫn rất khả quan cho thấy sự nỗ lực của DN chế biến và XK tôm, tận dụng bối cảnh thị trường thế giới thiếu hụt nguồn cung do dịch bệnh EMS, giá tôm XK tăng và tìm giải pháp NK nguyên liệu để chế biến XK.

Tổng XK tôm 10 tháng đạt gần 2,5 tỷ USD, tăng gần 33% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 44% tổng kim ngạch XK thủy sản 5,57 tỷ USD. Trong khi đó XK cá tra đang thấp hơn tôm hơn 1 tỷ USD. Mặc dù đã hồi phục trong tháng 10 nhưng tổng XK 10 tháng vẫn giảm 0,5% so với cùng kỳ, đạt 1,45 tỷ USD.

XK cá ngừ tiếp tục trượt dốc bởi sự sụt giảm của sản phẩm cá ngừ đại dương (tươi/đông lạnh/ướp lạnh). Tổng XK cá ngừ tháng 10 giảm trên 14% và 10 tháng giảm 5,4%.

Xuất khẩu thủy sản 10 tháng đầu năm 2013 (triệu USD)

SẢN PHẨM

T9/2013 (GT)

T10/2013 (GT)

So với T10/2012 (%)

T1-T10/2013 (GT)

So với cùng kỳ 2012 (%)

Tôm các loại(mã HS 03 và 16)

334,218

403,611

+73,9

2.467,213

+32,7

trong đó: - Tôm chân trắng

180,864

228,740

+207,3

1.207,769

+99,7

- Tôm sú

134,848

152,683

+14,4

1.096,071

+5,14

Cá tra(mã HS 03 và 16)

137,819

173,218

+6,4

1.447,176

-0,5

Cá ngừ(mã HS 03 và 16)

37,066

39,167

-14,3

453,929

-5,4

trong đó: - Cá ngừ mã HS 16

21,590

23,541

+12,0

208,313

+21,9

- Cá ngừ mã HS 03

15,476

15,625

-36,7

245,617

-20,5

Cá các loại khác(mã HS 0301 đến 0305 và 1604, trừ cá ngừ, cá tra)

75,458

88,131

-0,4

699,567

-5,0

Nhuyễn thể(mã HS 0307 và 16)

44,650

57,700

+5,0

423,138

-13,0

trong đó: - Mực và bạch tuộc

39,255

51,049

+6,9

360,559

-14,4

- Nhuyễn thể hai mảnh vỏ

5,148

6,335

-9,5

60,966

-4,7

Cua, ghẹ(mã HS 03 và 16)

10,702

13,991

+0,3

84,940

-10,5

TỔNG CỘNG

639,912

775,817

+29,7

5.575,964

+9,1