Thứ Năm | 04/04/2013 06:56

Xuất khẩu thủy sản quý I/2013 giảm 8%

Theo VASEP, khó khăn về thị trường tiêu thụ và nguồn nguyên liệu kéo giá trị xuất khẩu tháng 3 giảm 17 - 18% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tổng kim ngạch xuất khẩu trong cả quý I năm nay khoảng 1,2 tỷ USD, giảm 7,5-8% so với cùng kỳnăm ngoái, chủ yếu do xuất khẩu tháng 3 giảm mạnh.

Nguồn nguyên liệu tôm thiếu hụt do dịch bệnh và đầu ra lớn nhất là thị trường Nhật Bản tiếp tục duy trì rào cản kiểm tra Ethoxyquin khiến XK tôm trong tháng 3 giảm hơn 10%, đạt 160 triệu USD và tổng XK 3 tháng đầu năm đạt khoảng 400 triệu USD, giảm 7,9% - 8% so với cùng kỳ năm ngoái.

XK cá tra trong tháng 3 tiếp tục giảm trên 13% đạt 140 triệu USD, tổng XK trong quý I đạt 393 triệu USD, giảm 7,6% so với cùng kỳ năm ngoái. DN XK cá tra vẫn chưa thoát khỏi bế tắc về vốn và khó khăn về nguồn tiêu thụ,giá trung bình thấp và áp lực từ các rào cản thị trường.

XK cá ngừ trong 3 tháng ước đạt 145 triệu USD, tăng 12% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng XK trong tháng 3 đã có xu hướng đi xuống, giảm 16%. Mặc dù sản lượng khai thác cá ngừ được đánh giá là khả quan trong những tháng đầu năm, tuy nhiên ngày càng nhiều ngư dân có xu hướng chuyển sang đánh bắt cá ngừ theo phương pháp câu tay (để giảm chi phí và tăng năng suất) nhưng lại khiến cho chất lượng cá đánh bắt được thấp, không đạt tiêu chuẩn XK. Xu hướng này có thể tiếp tục trong những tháng tới làm ảnh hưởng tới sản lượng và chất lượng cá XK.

XK cá biển khác trong tháng 3 cũng giảm 28% đạt trên 60 triệu USD, khiến tổng XK 3 tháng đầu năm giảm gần 9%. XK mực, bạch tuộc tiếp tục giảm mạnh trên 34% và 3 tháng giảm 22% chỉ đạt khoảng trên 100 triệu USD.

Ước tính XK thủy sản Việt Nam tháng 3/2013 và quý I/2013 (triệu USD)

SẢN PHẨM

T2/2013

(GT)

Ước T3/2013 (GT)

So với T3/2012 (%)

Ước QI/2013 (GT)

So CK 2012 (%)

Tôm các loại(mã HS 03 và 16)

93,203

159,480

-10,6

401,743

-7,9

trong đó:- Tôm chân trắng

35,836

60,072

+2,7

152,301

+4,1

-Tôm sú

50,188

85,284

-13,1

211,983

-9,8

Cá tra(mã HS 03 và 16)

90,213

139,784

-13,2

393,264

-7,6

Cá ngừ(mã HS 03 và 16)

50,627

46,724

-16,0

145,225

+12,0

trong đó:- Cá ngừ mã HS 16

13,840

19,238

+11,8

52,274

+38,3

-Cá ngừ mã HS 03

36,787

27,486

-28,5

92,951

+1,1

Cá các loại khác(mã HS 0301 đến 0305 và 1604, trừ cá ngừ, cá tra)

34,111

60,364

-28,2

166,232

-8,8

Nhuyễn thể(mã HS 0307 và 16)

19,391

35,432

-34,3

101,590

-22,0

trong đó:- Mực và bạch tuộc

14,719

29,072

-37,3

83,719

-26,1

- Nhuyễn thể hai mảnh vỏ

4,672

6,156

-19,2

17,313

+2,7

Cua, ghẹ và Giáp xác khác(mã HS 03 và 16)

3,983

4,904

-34,5

17,175

-16,0

TỔNG CỘNG

291,858

446,688

-17,4

1225,229

-7,5