Xuất khẩu thủy sản 10 tháng đầu năm đạt 5,5 tỷ USD
Quý III/20113, XK thủy sản của cả nước tăng 17,4% đạt trên 1,9 tỷ USD. Trong đó, chỉ mặt hàng tôm tăng mạnh, chủ yếu là tôm chân trắng do nguồn cung tôm thế giới giảm mạnh, giá tôm NK tăng. Các mặt hàng XK khác đều chững lại hoặc giảm. 9 tháng đầu năm, Việt Nam XK thủy sản đi 156 thị trường đạt 4,8 tỷ USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm ngoái. XK thủy sản trong tháng 10 tiếp tục tăng trưởng khả quan, ước tính sẽ đạt khoảng 680 triệu USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm ngoái, đưa tổng XK 10 tháng lên 5,5 tỷ USD, tăng 7,3%.
XK tôm sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh tại các thị trường chính như Mỹ, EU, Nhật Bản và Trung Quốc. 9 thángđầu năm XK tôm đã đạt trên 2 tỷ USD, ước tính 10 tháng sẽ đạt 2,4 tỷ USD, tăng 30% so với cùng kỳ năm ngoái. Với tiến độ này, dự kiến XK tôm năm nay sẽ đạt khoảng 2,8 tỷ USD, tăng 27% so với năm 2012. Trong đó, tôm chân trắng ngày càng khẳng định vị thế với tỷ trọng khoảng 48,7% tổng giá trị XK tôm và tăng 168% trong tháng 10 đạt gần 200 triệu USD và tăng 95% trong 10 tháng đầu năm đạt 1,18 tỷ USD.
Cá tra đang có xu hướng sụt giảm, do nhu cầu tiêu thụ chưa hồi phục. XK cá tra 9 tháng đầu năm đạt 1,3 tỷ USD, giảm 1,4%, tháng 10 vẫn tiếp tục giảm trên 6% và dự kiến 10 tháng đạt 1,43 tỷ USD, giảm gần 2% so với cùng kỳ năm ngoái.
XK các mặt hàng hải sản như cá ngừ, mực, bạch tuộc, cua ghẹ tiếp tục giảm trong tháng 10 và dự kiến sẽ đạt khoảng 133 triệu USD và 10 tháng đầu năm 2013 đạt 5,48 tỷ USD.
Với đà tăng trưởng này, dự báo XK thủy sản cả năm nay sẽ cán đích ở mức trên 6,5 tỷ USD, tăng 5% so với năm 2012.
Ước XK thủy sản Việt Nam tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2013 (triệu USD) | ||||
SẢN PHẨM | Tháng 10/2013 | So với tháng 10/2012 | Từ 1/1 đến 31/10/2013 (GT) | So với cùng kỳ 2012 (%) |
Tôm các loại (mã HS 03 và 16) | 352,456 | 51,8 | 2.416,059 | 30,1 |
trong đó: - Tôm chân trắng | 199,238 | 167,7 | 1178,267 | 94,9 |
- Tôm sú | 135,59 | 1,6 | 1078,978 | 3,5 |
Cá tra (mã HS 03 và 16) | 152,788 | -6,1 | 1.426,746 | -1,9 |
Cá ngừ (mã HS 03 và 16) | 32,986 | -27,8 | 447,749 | -7,1 |
trong đó: - Cá ngừ mã HS 16 | 18,318 | -12,8 | 203,090 | 17,5 |
- Cá ngừ mã HS 03 | 14,668 | -40,6 | 244,659 | -20,9 |
Cá các loại khác (mã HS 0301 đến 0305 và 1604, trừ cá ngừ, cá tra) | 78,826 | -10,8 | 690,262 | -5,9 |
Nhuyễn thể (mã HS 0307 và 16) | 53,002 | -3,6 | 418,440 | -14,0 |
trong đó: - Mực và bạch tuộc | 47,208 | -1,1 | 356,718 | -15,3 |
- Nhuyễn thể hai mảnh vỏ | 5,526 | -23,7 | 60,157 | -8,2 |
Cua, ghẹ (mã HS 03 và 16) | 13,656 | -2,1 | 84,605 | -11,5 |
TỔNG CỘNG | 683,716 | 14,3 | 5.483,863 | 7,3 |