Thứ Tư | 26/11/2014 19:17

Xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản vượt 28 tỷ USD, tăng 12%

Theo báo cáo mới nhất của Bộ NN&PTNT, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản 11 tháng đầu năm 2014 đạt 28,2 tỷ USD, tăng 12,1% so với cùng kỳ.

Riêng tháng 11/2014, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 2,66 tỷ USD.

Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực gồm gạo, cà phê, cao su, chè, hạt điều, tiêu… với kim ngạch xuất khẩu ước đạt 13,19 tỷ USD, tăng 10,5%. Giá trị xuất khẩu thuỷ sản ước đạt 7,22 tỷ USD, tăng 19,3%.

Gạo: Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 11/2014 ước đạt 443.000 tấn, trị giá 217 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu gạo 11 tháng đầu năm 2014 lên 6,03 triệu tấn và 2,79 tỷ USD, giảm 2,7% khối lượng, nhưng tăng 1,9% giá trị so với cùng kỳ năm 2013.

Cà phê: Tháng 11/2014, xuất khẩu cà phê ước đạt 72.000 tấn, trị giá 165 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cà phê 11 tháng đầu năm lên 1,56 triệu tấn và 3,26 tỷ USD, tăng 33,4% khối lượng và tăng 32,2% giá trị so cùng kỳ năm 2013.

Đức và Mỹ vẫn là 2 thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam với thị phần lần lượt là 13,45% và 10,04%.

Cao su: Ước tính khối lượng xuất khẩu cao su tháng 11 đạt 11.000 tấn, trị giá 166 triệu USD; 11 tháng đầu năm 2014 xuất khẩu cao su đạt 954.000 tấn, trị giá 1,62 tỷ USD, tăng 0,5% khối lượng nhưng giảm 27% giá trị so với cùng kỳ năm 2013.

Giá cao su xuất khẩu bình quân 10 tháng đầu năm 2014 đạt 1.724 USD/tấn, giảm 26,65% so với cùng kỳ năm 2013.

Tuy Trung Quốc và Malaysia vẫn là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 10 tháng  đầu năm 2014, nhưng lại có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2013; xuất khẩu sangTrung Quốc giảm 2,48% khối lượng và 27,78% giá trị; sang Malaysia giảm 6,26% khối lượng và 36,15% giá trị.

Chè: Tháng 11/2014, xuất khẩu chè ước đạt 11.000 tấn, trị giá 20 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu chè 11 tháng đầu năm lên 121.000 tấn, trị giá 206 triệu USD, giảm 5,2% khối lượng nhưng tăng 0,3% giá trị so với cùng kỳ.

Giá chè xuất khẩu bình quân 10 tháng đầu năm 2014 đạt 1.698 USD/tấn, tăng 5,33% so với cùng kỳ năm 2013.

Hạt điều: Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 11 ước đạt 24.000 tấn, trị giá 161 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu điều 11 tháng đầu năm 2014 lên 281.000 tấn, trị giá 1,84 tỷ USD, tăng 18,2% khối lượng và 22,6% giá trị so với cùng kỳ.

Giá hạt điều xuất khẩu bình quân 10 tháng đầu năm 2014 đạt 6.536 USD/tấn, tăng 3,23% so với cùng kỳ năm 2013. Mỹ, Trung Quốc và Hà Lan tiếp tục là 3 thị trường nhập khẩu điều lớn nhất của Việt Nam chiếm lần lượt 32,79%, 15,02% và 11,17%.

Tiêu: Khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 11 ước đạt 6.000 tấn, đạt kim ngạch 54 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu 11 tháng đầu năm lên 151.0000 tấn, trị giá 1,162tỷ USD, tăng 18,1% khối lượng và 35,7% giá trị so với cùng kỳ năm 2013.

Giá tiêu xuất khẩu bình quân 10 tháng đầu năm 2014 đạt 7.625 USD/tấn, tăng 14,26% so với cùng kỳ năm 2013.

Gỗ và sản phẩm gỗ: Ước giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ tháng 11 đạt 556 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu 11 tháng đầu năm đạt 5,58 tỷ USD, tăng 12,7% so với cùng kỳ năm 2013.

Xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ 10 tháng đầu năm sang hầu hết các thị trường chính đều tăng, ngoại trừ thị trường Trung Quốc giảm 9,37%; Mỹ và Nhật Bản có mức tăng trưởng lần lượt là 14,17% và 19,47% so với cùng kỳ năm 2013.

Thuỷ sản: Giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 11 ước đạt 666 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu 11 tháng đầu năm đạt 7,22 tỷ USD, tăng 19,3% so với cùng kỳ năm 2013.

Mỹ vẫn duy trì được vị trí là thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam, chiếm 21,85% tổng giá trị xuất khẩu.

Sắn và các sản phẩm từ sắn: Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 11 ước đạt 244.000 tấn, trị giá 92 triệu USD, đưa tổng khối lượng xuất khẩu mặt hàng này 11 tháng đầu năm đạt 2,96 triệu tấn với giá trị đạt 994 triệu USD, tăng 3,2% về khối lượng so với cùng kỳ 2013.

Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu sắn và các sản phẩm sắn lớn nhất của Việt Nam với 84,27% thị phần.

Nguồn DVO/MARD