Tổng NAV của 3 quỹ VFM tăng hơn 75 tỷ đồng trong quý II
Hết 30/6/2012, tổng giá trị tài sản ròng (NAV) của 3 quỹ trên đạt 2.265,2 tỷ đồng, tăng 3,4% so với ngày 31/3/2012 trong bối cảnh VN-Index và HNX-Index giảm lần lượt 4,2% và 1,6%.
Trong đó, NAV của VF1 và VF4 tăng trưởng lần lượt 4% và 3,5%, còn VFA lại giảm 1,2%. Tuy nhiên, tính từ đầu năm, NAV của 3 quỹ trên đều tăng trưởng lần lượt 19,5%, 21,4% và 1,2%.
Song, tỷ lệ chiết khấu tại ngày 30/6 của 3 quỹ này đều ở mức cao, khi mà VF1 là 45,9%, VF4 là 25,2% và VFA là 36,3%.
Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VF1)
Kết thúc quý II/2012, NAV của Quỹ đầu tư VF1 đạt 1.552 tỷ đồng, tương đương 15.520 đồng/chứng chỉ quỹ, tăng 4% so với cuối quý I.
Trong kỳ, VF1 đã thực hiện thanh hoán một số cổ phiếu chưa niêm yết và giảm tỷ trọng của nhóm này xuống 6,3% NAV. Trong khi đó, tỷ trọng của các cổ phiếu niêm yết tăng lên 85% NAV do hoạt động giải ngân mạnh và sự tăng giá mạnh của các cổ phiếu niêm nhóm này.
Hoạt động giải ngân trong quý cũng đã làm cho tỷ trọng tiền mặt giảm từ 9,6% NAV tại 31/3/2012 xuống 7% NAV tại 30/6/2012, tương đương giảm hơn 34,6 tỷ đồng.
Trong 5 ngành có tỷ trọng cao nhất trong danh mục, ngành Bất động sản có tỷ suất sinh lợi là 17,1% so với quý I, ngành Vật liệu tăng 13,3%. Trái lại, ngành Thực phẩm - Nước giải khát tăng trưởng âm 1,1%.
Lũy kế 6 tháng đầu năm, các ngành Bất động sản, Vật liệu, Tài chính, Thực phẩm - Nước giải khát và Ngân hàng lần lượt có tỷ suất sinh lợi là 35,6%, 34,0%, 15,8%, 6,4% và 3,7% so với 31/12/2011.
Quỹ đầu tư doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam (VF4)
NAV của quỹ tại ngày 30/6/2012 đạt 539,5 tỷ đồng, tương đương 6.689 đồng/chứng chỉ quỹ, tăng 3,5% so với 31/3/2012.
Tổng giá trị các khoản đầu tư tính đến ngày 30/6/2012 chiếm 93,2% NAV và ghi nhận mức tăng 4% so với cuối quý trước. Tỷ trọng tiền mặt tăng từ 4,5% NAV lên 6,8% NAV, tương đương tăng hơn 13,8 tỷ đồng do hoạt động thanh hoán ròng trong quý. Tỷ trọng của cổ phiếu chưa niêm yết giảm về 0 do một cổ phiếu đã được niêm yết.
Trong 5 ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong danh mục, ngành Vật liệu cho tỷ suất sinh lợi cao nhất và đạt 19,7%. Tỷ suất lợi nhuận của các ngành Ngân hàng, Dịch vụ Tài chính, và Bán lẻ lần lượt xếp sau với lợi nhuận là 5,6%, 3% , và 2,4% so với quý trước. Tuy vậy, ngành Thực phẩm, Nước giải khát và Thuốc lá lại mang lợi nhuận âm 1,6% trong quý.
Quỹ đầu tư năng động Việt Nam (VFA)
Hết quý II, NAV của quỹ đạt 173,7 tỷ đồng, tương đương 7.223,7 đồng/chứng chỉ quỹ, giảm 1,2% so với cuối quý I.
Đầu quý II/2012, chiến lược đầu tư theo xu hướng dựa trên hệ số bình quân (Model-Averaging-trend-following, gọi tắt là MATF) thực hiện tín hiệu mua và tăng tỷ trọng cổ phiếu của chiến lược này từ mức 23,6% NAV lên trên 60% NAV.
Giữa quý II, chiến lược MATF thực hiện giảm tỷ trọng cổ phiếu nắm giữ khi thị trường diễn biến không thuận lợi khiến chiến lược MATF có tỷ suất lợi nhuận ở mức âm 1,5%.
Tuy nhiên, với tỷ trọng đầu kỳ vào khoảng 21,6% NAV được đầu tư vào tiền gửi kỳ hạn trung bình, các khoản đầu tư khác có tỷ suất lợi nhuận vào khoảng 3,1% và đóng góp 0,7% cho NAV của quỹ và làm cho tỷ suất lợi nhuận trước phí của quỹ đầu tư VFA vào khoảng -0,5%.
Trong quý, chiến lược MATF có mức giải ngân ròng (giải ngân trừ thanh hoán) là 9,6 tỷ đồng và nâng tỷ trọng nắm giữ cổ phiếu từ 23,6% NAV lên 27,1% NAV.
Nguồn Khampha