PVN-Index gồm 88 chỉ số con, chia làm 3 nhóm
PVN-Index bao gồm cổ phiếu của các công ty thành viên PVN niêm yết và đăng ký giao dịch trên 3 sàn chứng khoán: HSX, HNX và UPCoM.
Kể từ khi doanh nghiệp đầu tiên thuộc PVN được cổ phần hóa năm 2005 đến nay, các đơn vị thành viên được cổ phần hóa thành công đã thu thặng dư vốn về cho Nhà nước gần 25.000 tỷ đồng.
Hiện nay, có 32 doanh nghiệp thuộc PVN niêm yết và đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán. Các doanh nghiệp này chiếm 3,8% về số lượng, nhưng chiếm 14,3% giá trị vốn hóa của toàn bộ thị trường chứng khoán.
Bộ chỉ số PVN-Index bao gồm 88 chỉ số con, được chia làm 3 nhóm chính: nhóm chỉ số đại diện, nhóm chỉ số đầu tư và nhóm chỉ số ngành.
Nhóm chỉ số đại diện bao gồm tất cả các công ty niêm yết và đăng ký giao dịch cổ phiếu trên 3 sàn chứng khoán.
Nhóm chỉ số đầu tư, cụ thể là PVN10, bao gồm 10 công ty đứng đầu về giá trị vốn hóa, có điều chỉnh theo số lượng cổ phiếu tự do giao dịch và tính thanh khoản.
Nhóm chỉ số ngành trong PVN-Index được phân ngành theo tiêu chuẩn quốc tế ICB (Industry Classification Benchmark) do Công ty FTSE phát triển, bao gồm 6 lĩnh vực chính: dầu khí, vật liệu cơ bản, tài chính, công nghiệp, dịch vụ tiêu dùng và dịch vụ tiện ích.
Tất cả các chỉ số trong 3 nhóm chỉ số chính nêu trên đều được tính toán theo hai phương pháp: Chỉ số giá (price index) và chỉ số lợi nhuận (total return index). Ngoài ra, PVN-Index được quy đổi theo 4 loại tiền tệ: USD, EUR, JPY và VND.
PVN-Index là bộ chỉ số chứng khoán đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế như: (i) được tính theo cả cuối ngày (end of day) và thời gian thực (real time); (ii) được tính theo tổng lợi nhuận (total return) và giá cổ phiếu (price return); (iii) được quy đổi theo các loại tiền tệ phổ biến; (iv) có sự điều chỉnh để tỷ trọng mỗi cổ phiếu không chiếm quá 15% trong mỗi chỉ số - nhằm làm giảm ảnh hưởng quá mức của các cổ phiếu lớn; (v) cổ phiếu đáp ứng các tiêu chuẩn về vốn hóa thị trường, tính thanh khoản.
Nguồn Đầu tư Chứng khoán