Thứ Sáu | 20/12/2013 12:56

Một số điểm đáng chú ý của Luật thuế GTGT (sửa đổi) có hiệu lực từ 1/1/2014

Ngày 19/06/2013, Quốc Hội đã thông qua Luật số 31/2013 QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2014.

Dưới đây là những điểm sửa đổi đáng chú ý.

Thứ nhất, về đối tượng không chịu thuế

Luật bổ sung làm rõ các sản phẩm từ muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính có công thức hoá học là NaCl.

Luật cũng bổ sung vào đối tượng không chịu thuế như sau:

- Bảo hiểm sức khỏe, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; bảo hiểm cho ngư dân.

- Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC).

- Phụ tùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học

Luật sửa đổi bỏ dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư ở quy định về đối tượng không chịu thuế mà chuyển sang đối tượng chịu thuế suất 10%. Trường hợp cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo phương thức Nhà nước đặt hàng thì Nhà nước bố trí đủ kinh phí để DN nộp thuế.

Bên cạnh đó, luật chuyển đổi căn cứ để xác định hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT của hộ, cá nhân kinh doanh có thu nhập thấp từ tiêu thức thu nhập so với mức tiền lương tối thiểu sang tiêu thức doanh thu. Cụ thể: quy định hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Thứ hai, về giá tính thuế GTGT

- Bổ sung quy định giá tính thuế đối với hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường là là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT (Luật hóa quy định đã được hướng dẫn tại NĐ 121/2011/NĐ-CP).

- Bỏ nội dung: “Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài

Thứ ba, về thuế suất thuế GTGT

- Bổ sung quy định nguyên tắc xác định hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất 0% là hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ

- Bổ sung mức thuế suất 5% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.

Thứ tư, về ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT và phương pháp tính thuế

Ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được bổ sung quy định về ngưỡng doanh thu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Theo đó, cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh và trừ trường hợp có đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ.

Như vậy, từ ngày 01/01/2014 hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp - không thuộc đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ, kể cả trường hợp có doanh thu hàng năm trên 1 tỷ.

Về phương pháp tính trực tiếp, nếu là phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được áp dụng duy nhất đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý. Theo đó cách xác định: Số thuế phải nộp bằng (=) Giá trị gia tăng nhân (x) Thuế suất thuế giá trị gia tăng.

Phương pháp tính theo tỷ lệ % nhân với doanh thu được áp dụng trên các đối tượng:

- DN, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;

- Hộ, cá nhân kinh doanh;

- Nhà thầu nước ngoài chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ nhà thầu dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;

- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp tự nguyện đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

Cách xác định: Số thuế phải nộp bằng (=) Tỷ lệ % nhân (x) Doanh thu.

Trong đó, tỷ lệ thu được phân biệt theo 4 loại ngành nghề:

+ Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%

+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%

+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%

+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

Với việc áp dụng quy định về ngưỡng, đối với người nộp thuế có doanh thu hàng năm hoặc trong 12 tháng liên tục trên ngưỡng doanh thu tính thuế sẽ khai nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, người nộp thuế có doanh thu dưới ngưỡng nộp thuế GTGT theo mức tỷ lệ trên doanh số.

Thứ năm, về khấu trừ thuế GTGT

- Bỏ khống chế thời hạn (6 tháng) kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn điều chỉnh bổ sung trong trường hợp có sai sót, miễn là trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế để phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế.

- Bỏ quy định thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.

Thứ sáu, về hoàn thuế GTGT

- Bổ sung trường hợp hoàn thuế theo quý để phù hợp với sửa đổi về kỳ kê khai thuế theo quý tại Luật quản lý thuế. Theo đó trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng khai theo quý nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. Trường hợp sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.

- Sửa đổi phương thức từ hoàn thuế trong 03 tháng liên tục có số thuế âm sang khấu trừ vào các kỳ tiếp theo đến sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên nếu còn số thuế âm mới hoàn.

- Sửa mức thuế tối thiểu được hoàn đối với đầu tư và xuất khẩu đang quy định là 200 triệu đồng thành 300 triệu đồng.

- Bổ sung quy định việc hoàn thuế đối với hàng hoá mang theo khi xuất cảnh của người mang hộ chiếu nước ngoài.

- Luật hoá 2 trường hợp về hoàn thuế GTGT đã được quy định tại Nghị định, cụ thể hoàn thuế GTGT đối với: (i) Các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo: (ii) Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về Ưu đãi miễn trừ ngoại giao.

Thứ bảy, về giải pháp giảm thuế GTGT và hiệu lực thi hành

- Thực hiện giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2.

- Luật có hiệu lực thi hành từ 1/1/2014. Quy định về áp dụng thuế suất 5% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở thực hiện từ 1/7/2013.

Nguồn Bộ Tài chính


Sự kiện