Thứ Năm | 20/03/2014 14:41

Đổ hàng trăm triệu USD vào Núi Pháo, Masan vay tiền từ đâu?

Hơn 400 triệu USD đã được Masan huy động từ các tổ chức tài chính để đầu tư vào mỏ Núi Pháo.
Trong những năm gần đây, Masan ( MSN) tăng trưởng mạnh mẽ về quy mô và trở thành tập đoàn dẫn đầutrong lĩnh vực hàng tiêu dùng, bên cạnh hai lĩnh vực kinh doanh khác là tài chính (sở hữu một phầnTechcombank) và khai thác mỏ Núi Pháo.

Sau khi mua lại mỏ Núi Pháo từ Dragon Capital, Masan đã huy động hàng trăm triệu USD để đổ vào dựán này: 115 triệu từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam (tháng 2/2011); 90 triệu USD từVietcombank (tháng 3/2011) và 80 triệu USD từ Standard Chartered Bank (tháng 3/2012).

Ngoài ra Masan đã huy động 100 triệu USD từ quỹ nước ngoài bằng việc chào bán 20% cổ phần củaMasan Resource (công ty đại diện sở hữu của Masan tại dự án Núi Pháo).

Đến cuối năm 2013, tổng vốn vay của Masan cao gấp đôi vốn chủ sở hữu và chiếm đến 40% tổng nguồnvốn của tập đoàn. Tuy nhiên, cấu trúc nợ của Masan đã đơn giản và giảm rủi ro hơn sau khi tập đoànphát hành 29 triệu cổ phiếu để hoán đổi một phần nợ vay thành cổ phần.

So với các tập đoàn tư nhân lớn đang niêm yết trên HOSE, Masan có dư nợ vay đứng thứ hai sauVingroup và cao hơn HAGL, Hòa Phát, Ocean group. Tuy nhiên số lãi vay phải trả của Masan (402 tỷđồng) chỉ cao hơn Hòa Phát (362 tỷ đồng). Một phần lãi vay của Masan được hạch toán trong phần Chiphí phải trả, sẽ được sử dụng trong trường hợp chủ nợ không thực hiện chuyển đổi thành cổ phần. Sốdư này đến 31/12/2013 là 424 tỷ đồng.

Tăng trưởng tổng tài sản, Vốn vay và Vốn góp củatập đoàn Masan giai đoạn 2008 - 2013. Đơn vị: tỷ đồng.

Chi tiết các khoản nợ vay của Masan được trình bày trong báo cáo tài chính quý IV/2013 đượctrình như sau:

Vay nợ ngắn hạn 6.635 tỷ đồng bao gồm: 3.276 tỷ vay bằng VND, 968 tỷ vay bằng USDvà 2.390 tỷ nợ dài hạn đến hạn phải trả. Masan không thuyết minh lãi suất các khoản vay ngắn hạntrong báo cáo quý IV/2013. Trước đó, trong báo cáo 6 tháng, công ty cho biết các khoản vay ngắn hạnbằng VND có lãi suất danh nghĩa 3,5 - 7,5%/năm; bằng USD là 3,5%/năm.

So với đầu năm, vay và nợ ngắn hạn của Masan đang tăng rất mạnh, gấp 2,6 lần. Nếu không tính giátrị nợ dài hạn đến hạn phải trả con số này là 1,8 lần.

Vay nợ dài hạn 14.457 tỷ đồng bao gồm: vay dài hạn (8.580 tỷ); trái phiếu và cáckhoản vay chuyển đổi (1.176 tỷ) và 4.700 tỷ đồng trái phiếu có đảm bảo. Trong số này, Masan sẽ phảihoàn trả 2.390 tỷ trong năm 2014.

So với đầu năm, Masan đã tăng thêm gần 2.000 tỷ các khoản vay dài hạn và phát hành thêm 2.500 tỷtrái phiếu. Ngược lại công ty đã giảm 2.855 hối phiếu nhận nợ thông qua việc chuyển đổi thành cổphiếu cho Dragon Capital.

Các trái phiếu bảo đảm gồm:
(i) 2.200 tỷ phát hành năm 2012 được đảm bảo bằng 22,3 triệu trái phiếu chuyển đổi khác củaTechcombank mà Masan sở hữu. Lãi suất phải trả trong năm đầu là 15%/năm. Chủ sở hữu trái phiếu,không được tiết lộ, được quyền chuyển đổi thành tối đa 33,8 triệu cổ phiếu Masan.

(ii) 2.200 tỷ trái phiếu phát hành vào quý III/2013. Một báo cáo của Công ty Chứng khoán BảoViệt cho biết lãi suất trái phiếu này khoảng 12%/năm.

(iii) 300 tỷ trái phiếu phát hành vào quý IV/2013. Đây là con số chênh lệch giữa quý III và quý IV,tương tự như trái phiếu phát hành trong quý III, Masan không thuyết minh lãi suất phải trả trongbáo cáo tài chính quý IV đã công bố.

Khoản vay chuyển đổi gồm:
(i) 608 tỷ vay IFC, trong đó 38,5 tỷ có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu của công ty. Từ tháng4/2013, Masan phải trả lãi suất 20,4%/năm cho phần không chuyển đổi. Khoản vay này được đảm bảobằng 2,8 triệu cổ phần của Masan Consumer và đáo hạn vào tháng 4/2016.

(ii) Khoản vay từ Goldman Sachs có nợ gốc là 30 triệu USD từ năm 2010. Khoản vay này đáo hạn vàotháng 12/2015 và có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu từ tháng 12/2012. Masan đã có nghị quyếtHĐQT về việc phát hành 9 triệu cổ phiếu để chuyển đổi khoản vay này. Lãi suất danh nghĩa tập đoànphải trả trong năm 2013 là 4%.

Vay dài hạn 8.580 tỷ đồng, gồm: 2.735 tỷ đồng vay bằng VND và 5.845 tỷ vay bằngUSD. Masan không thuyết minh chi tiết trong báo cáo quý IV các khoản vay này. Trước đó, trong báocáo 6 tháng soát xét, các khoản vay VND có lãi suất từ 9,6% - 14%, bằng USD có lãi suất từ 3,8% -10%.

Chi tiết các khoản vay dài hạn tại thời điểm 30/6/2013 (tổng cộng 7.252 tỷ, thấp hơn so với báo cáoquý IV) bao gồm:

(i) 407 tỷ vay bằng VND được đảm bảo bằng tài sản cố định và khoản tiền gửi của công ty

(ii) 992 tỷ vay bằng VND được đảm bảo bằng tài sản và quyền khai thác mỏ Núi Pháo. Đồng thời thếchấp bằng 68,5 triệu cổ phiếu Techcombank

(iii) 1.847 tỷ vay bằng VND và 36 tỷ bằng USD được đảm bảo bằng tài sản và quyền khai thác mỏ NúiPháo. Đồng thời thế chấp bằng 69,3 triệu cổ phiếu Techcombank

(iv) 1.688 tỷ vay bằng USD từ Standard Chartered (VN). Một phần khoản vay được đảm bảo bằng 275triệu cổ phần công ty Tài nguyên Masan.

(v) 2.279 tỷ vay bằng USD từ JP Morgan năm 2013 được đảm bảo bằng các khoản đầu từ của công ty tạiCTCP Masan Consumer trị giá 879 tỷ đồng. Lãi suất phải trả bằng lãi suất LIBOR +3,5% (năm đầutiên); 7% (năm thứ 2) và 10% (năm thứ 3).

Nguồn Bizlive


Sự kiện